Hình ảnh hoạt động
Liên kết website
Quảng cáo
Thống kê
Điều lệ Liên hiệp các Hội Khoa học và Kỹ thuật tỉnh Tiền Giang, nhiệm kỳ II (2009 - 2014)
(Ngày đăng: 28/05/2012)
Căn cứ Quyết định số 4715/QĐ-UBND ngày 15/12/2009 của UBND tỉnh Tiền Giang, về việc phê duyệt Điều lệ (sửa đổi) của Liên hiệp các Hội Khoa học và Kỹ thuật tỉnh Tiền Giang

 

ĐIỀU LỆ

LIÊN HIỆP CÁC HỘI KHOA HỌC VÀ KỸ THUẬT TỈNH TIỀN GIANG 

(Sửa đổi, bổ sung)

 


CHƯƠNG I

TÔN CHỈ - MỤC ĐÍCH VÀ NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG

Điều 1: Liên hiệp các hội khoa học và kỹ thuật tỉnh Tiền Giang (gọi tắt là Liên hiệp hội) là tổ chức chính trị - xã hội của trí thức khoa học và công nghệ trong tỉnh, Liên hiệp hội tỉnh được tổ chức một cách có hệ thống từ tỉnh đến huyện, thị, thành phố và hoạt động theo nguyên tắc tự nguyện, dân chủ., đoàn kết.

Liên hiệp hội là thành viên của Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam tỉnh Tiền Giang và Liên hiệp các hội khoa học và kỹ thuật Việt Nam

Điều 2: Mục đích của Liên hiệp hội là tập hợp và đoàn kết đội ngũ trí thức khoa học và công nghệ thuộc mọi thành phần kinh tế và các lĩnh vực hoạt động nhằm phát huy tiềm năng trí tuệ của đội ngũ trí thức trong sự nghiệp đẩy mạnh công nghiệp hóa, hiện đại hóa tỉnh nhà, góp phần thực hiện mục tiêu: “Dân giàu, nước mạnh, xã hội công bằng, dân chủ, văn minh”.

Điều 3: Liên hiệp hội hoạt động theo Điều lệ được Đại hội đại biểu thông qua, được UBND tỉnh Tiền Giang phê duyệt và tuân thủ pháp luật của nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam.

Liên hiệp hội hoạt động trên phạm vi toàn tỉnh, có trụ sở tại thành phố Mỹ Tho, tỉnh Tiền Giang, có tư cách pháp nhân, có cán bộ chuyên trách làm công tác thường trực, có con dấu và tài khoản riêng; được xuất bản tạp chí theo quy định của pháp luật.

CHƯƠNG II

CHỨC NĂNG, NHIỆM VỤ, QUYỀN HẠN

Điều 4: Chức năng

Liên hiệp hội có chức năng sau:

1. Tập hợp, đoàn kết đội ngũ trí thức khoa học-công nghệ trong và ngoài tỉnh, phát triển thành viên, hội viên; hỗ trợ hoạt động các thành viên, hội viên.

2. Tuyên truyền phổ biến khoa học - kỹ thuật mới, chuyển giao, ứng dụng tiến bộ khoa học - kỹ thuật phục vụ sản xuất và đời sống.

3. Tham gia xây dựng chính sách trong lĩnh vực nghiên cứu - ứng dụng khoa học – công nghệ.

4. Bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp chính đáng cho các thành viên, hội viên.

Điều 5: Nhiệm vụ

Liên hiệp hội có những nhiệm vụ:

1. Tập hợp, đoàn kết và phát huy tính sáng tạo của đội ngũ trí thức khoa học và công nghệ, tạo điều kiện cho các hội và đội ngũ trí thức khoa học – công nghệ phát huy tiềm năng trí tuệ của mình phục vụ sự nghiệp đẩy mạnh công nghiệp hóa, hiện đại hóa của tỉnh.

2. Thực hiện chức năng tư vấn, phản biện, giám định xã hội theo yêu cầu nhằm góp phần xây dựng cơ sở, luận cứ khoa học cho việc hoạch định các chủ trương, chính sách, pháp luật, các kế hoạch, dự án phát triển khoa học – công nghệ và kinh tế - xã hội trong tỉnh.

3. Tổ chức, hướng dẫn phong trào quần chúng tham gia học tập và ứng dụng khoa học - công nghệ.

4. Tham gia nghiên cứu khoa học, triển khai công nghệ và bảo vệ môi trường.

5. Tích cực góp phần vào thực hiện sự nghiệp nâng cao dân trí, đào tạo nhân lực, bồi dưỡng nhân tài, nhất là việc đào tạo thế hệ trẻ và phổ biến kiến thức khoa học, công nghệ cho quảng đại quần chúng.

6. Thực hiện tốt vai trò thành viên của Mặt trận Tổ quốc Việt Nam, phối hợp với các tổ chức đoàn thể khác. Góp phần xây dựng khối đại đoàn kết toàn dân tộc, phát huy sức mạnh tổng hợp nhằm thực hiện mục tiêu dân giàu, nước mạnh, xã hội công bằng, dân chủ, văn minh.

7. Vận động, tập hợp và tạo điều kiện để trí thức là người Việt Nam ở nước ngoài đóng góp trí tuệ và sức lực vào công cuộc xây dựng tỉnh.

8. Xây dựng, phát triển và nâng cao hiệu quả hoạt động của Liên hiệp hội. Củng cố và phát triển tổ chức, hoạt động của các hội chuyên ngành, trước hết là ở một số lĩnh vực khoa học và công nghệ quan trọng đối với sự nghiệp công nghiệp hóa, hiện đại hoá của tỉnh.

9. Giáo dục tinh thần yêu nước, lòng tự hào dân tộc, ý thức trách nhiệm công dân, tính cộng đồng, tính trung thực và đạo đức nghề nghhiệp của người trí thức.

10. Bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của các hội thành viên, các cán bộ khoa học và công nghệ, tạo điều kiện thuận lợi để nâng cao trình độ nghề nghiệp, đời sống tinh thần và vật chất của những người làm công tác khoa học và công nghệ theo khả năng của Liên hiệp hội.

Điều 6: Quyền hạn

Liên hiệp hội có những quyền hạn:

1. Tổ chức phối hợp hoạt động giữa các Hội thành viên, hội viên của Liên hiệp hội trong việc thực hiện Điều lệ Liên hiệp hội.

2. Quan hệ phối hợp với các ngành, các cấp trong và ngoài tỉnh, các đơn vị cấp huyện và cơ sở trong tỉnh để tổ chức thực hiện theo chức năng, nhiệm vụ của Liên hiệp hội.

3. Có quyền đề xuất các đề tài khoa học, phát triển công nghệ, nghiên cứu và ứng dụng khoa học – công nghệ với cơ quan Nhà nước; được Nhà nước giao nhiệm vụ - đề tài nghiên cứu – nghiên cứu ứng dụng khoa học – công nghệ tại địa phương trong chương trình phát triển khoa học - kỹ thuật của tỉnh.

4. Được tham gia tư vấn, phản biện và giám định xã hội về khoa học - kỹ thuật, công nghệ trong lĩnh vực kinh tế - xã hội, theo yêu cầu của các cơ quan Đảng, Nhà nước và các tổ chức kinh tế, xã hội, nghề nghiệp.

5. Được tham dự các hội nghị có liên quan tới khoa học - kỹ thuật trong lĩnh vực kinh tế - xã hội của tỉnh và trên địa bàn tỉnh, theo yêu cầu.

CHƯƠNG III

NGUYÊN TẮC TỔ CHỨC VÀ HOẠT ĐỘNG

Điều 7:
Liên hiệp hội được tổ chức theo nguyên tắc đoàn kết, dân chủ và khoa học. Ban Chấp hành, Ban Thường vụ hoạt động trên cơ sở bàn bạc dân chủ, lãnh đạo tập thể, thiểu số phục tùng đa số.

Điều 8: Liên hiệp hội gồm các hội khoa học và kỹ thuật chuyên ngành trên các lĩnh vực khoa học xã hội và nhân văn, khoa học tự nhiên và khoa học công nghệ, tự nguyện gia nhập Liên hiệp hội. Ban Thường vụ xem xét việc kết nạp hội thành viên mới vào Liên hiệp hội và trình Ban Chấp hành quyết định.

Các hội thành viên là những tổ chức có quyền tự chủ, tự quản trong Liên hiệp hội. Các hội hoạt động theo điều lệ riêng của mình trên cơ sở tôn trọng Điều lệ của Liên hiệp hội và chịu sự chỉ đạo, kiểm tra của Ban Chấp hành Liên hiệp hội về thực hiện Điều lệ của Liên hiệp hội.

Điều 9: Quyền hạn của các hội thành viên:

1. Tham gia thảo luận, quyết định các hoạt động chung của Liên hiệp hội.

2. Được Liên hiệp hội tạo điều kiện thuận lợi và giúp đỡ trong các hoạt động hội.

3. Tham gia các tổ chức và các hoạt động của Liên hiệp hội.

4. Hưởng các quyền lợi khác do Liên hiệp hội quy định.

5. Ra khỏi Liên hiệp hội khi có đề nghị chính thức của Đại hội của hội thành viên.

Điều 10: Nghĩa vụ của các hội thành viên:

1. Tôn trọng và chấp hành Điều lệ của Liên hiệp hội, thực hiện nghiêm chỉnh các Nghị quyết của Ban Chấp hành Liên hiệp hội.

2. Không ngừng mở rộng ảnh hưởng và nâng cao vị thế của Liên hiệp hội, vận động hội viên của mình hưởng ứng các hoạt động của Liên hiệp hội.

3. Củng cố khối đoàn kết trong Liên hiệp hội, hỗ trợ nhau trong mọi hoạt động

4. Vận động đóng góp trong xây dựng quỹ của Liên hiệp hội.

Điều 11: Cơ quan lãnh đạo cao nhất của Liên hiệp hội là Đại hội đại biểu của Liên hiệp hội, thường lệ 05 năm Đại hội 01 lần.

Đại hội có thể họp bất thường khi có yêu cầu của ít nhất 1/2 số hội thành viên hoặc 2/3 thành viên của Ban Thường vụ.

Việc cử đại biểu đi dự Đại hội do Ban Thường vụ Liên hiệp hội quy định.

Điều 12: Đại hội đại biểu của Liên hiệp hội có nhiệm vụ:

1. Thông qua báo cáo công tác của Ban Chấp hành, quyết định phương hướng hoạt động và nhiệm vụ của Liên hiệp hội.

2. Thảo luận và biểu quyết việc sửa đổi Điều lệ của Liên hiệp hội

3. Bầu cử Ban Chấp hành của Liên hiệp hội

4. Thông qua Nghị quyết của Đại hội

Điều 13: Ban Chấp hành Liên hiệp hội là cơ quan lãnh đạo Liên hiệp hội giữa 2 nhiệm kỳ đại hội. Nhiệm kỳ Ban Chấp hành là 5 năm.

Thành phần của Ban Chấp hành gồm đại diện của tất cả Hội thành viên và một số ủy viên do Ban Chấp hành khóa trước giới thiệu. Tiêu chuẩn, cơ cấu, số lượng của Ban Chấp hành do Đại hội quyết định.

Điều 14: Ban Chấp hành có nhiệm vụ tổ chức thực hiện Nghị quyết, phương hướng, nhiệm vụ của Đại hội đại biểu Liên hiệp hội, chỉ đạo toàn bộ hoạt động của Liên hiệp hội giữa 2 kỳ đại hội.

Ban Chấp hành Liên hiệp hội thường lệ 06 tháng họp một lần và có thể họp bất thường khi có yêu cầu của 2/3 ủy viên Ban Thường vụ hoặc ít nhất ½ số Ủy viên Ban Chấp hành.

Điều 15: Ban Chấp hành Liên hiệp hội có quyền quyết định cơ cấu tổ chức của Liên hiệp hội sau khi thống nhất với cơ quan có thẩm quyền; quyết định kết nạp các hội thành viên mới; được quyền bầu bổ sung Ban Chấp hành nhưng không quá 20% so với ủy viên Ban Chấp hành đã được Đại hội bầu; thay đổi, miễn nhiệm các ủy viên Ban Chấp hành Liên hiệp hội; chỉ đạo, kiểm tra hoạt động của hội thành viên trong việc thực hiện Điều lệ của Liên hiệp hội.

Ban Chấp hành bầu ra Ban Thường vụ gồm: Chủ tịch, các phó chủ tịch, Tổng Thư ký và một số ủy viên. Số lượng Ban Thường vụ không quá 1/3 số ủy viên Ban Chấp hành. Thể thức bầu do Ban Chấp hành quyết định.

Ban Thường vụ là cơ quan thường trực của Ban Chấp hành Liên hiệp hội giữa 2 kỳ họp của Ban Chấp hành và có trách nhiệm chỉ đạo các hoạt động theo nguyên tắc lãnh đạo tập thể và báo cáo công tác của mình với Ban Chấp hành. Ban Thường vụ họp lệ kỳ 03 tháng một lần.

Chủ tịch Liên hiệp hội có thể triệu tập hội nghị bất thường của Ban Thường vụ; cùng với các phó chủ tịch chỉ đạo toàn bộ hoạt động của Liên hiệp hội giữa 2 kỳ họp của Ban Thường vụ.

Điều 16: Phó Chủ tịch Thường trực là cán bộ chuyên trách của Liên hiệp hội phối hợp với các phó chủ tịch tổ chức quản lý, điều hành hoạt động của cơ quan theo sự phân công của Chủ tịch Liên hiệp hội.

Tổng Thư ký là cán bộ chuyên trách của Liên hiệp hội, giúp việc cho Ban Thường vụ và thay mặt thường trực, điều hành công việc văn phòng của Liên hiệp hội theo sự phân công của Chủ tịch Liên hiệp hội.

Liên hiệp hội có các phòng, ban chuyên môn và một số tổ chức khác, được thành lập theo quy định của cơ quan có thẩm quyền.

Điều 17: Ban Chấp hành bầu ra Ủy ban kiểm tra của Liên hiệp hội. Quyền hạn và nhiệm vụ của Ủy ban Kiểm tra như sau:

1. Kiểm tra việc thi hành Nghị quyết của Đại hội của Liên hiệp hội Tiền Giang, Nghị quyết của Liên hiệp hội Việt Nam.

2. Kiểm tra khi có dấu hiệu vi phạm Điều lệ của Liên hiệp hội.

3. Kiểm tra các hoạt động kinh tế, tài chính và các hoạt động khác của Liên hiệp hội và các tổ chức trực thuộc.

4. Hướng dẫn hoạt động của Ban kiểm tra các hội thành viên

5. Xem xét và giải quyết các đơn thư khiếu nại trong phạm vi quyền hạn.

Điều 18: Cơ cấu, số lượng ủy viên và thể thức bầu Ủy ban kiểm tra Liên hiệp hội do Ban chấp hành quy định. Chủ nhiệm Ủy ban kiểm tra là ủy viên thường vụ của Liên hiệp hội.

Ủy ban kiểm tra thường lệ 03 tháng họp một lần và có thể họp bất thường theo đề nghị của Chủ tịch Liên hiệp hội hoặc Chủ nhiệm Ủy ban kiểm tra.

CHƯƠNG IV

TÀI SẢN VÀ TÀI CHÍNH

Điều 19:
Tài sản và nguồn tài chính của Liên hiệp hội Tiền Giang gồm có:

1. Ngân sách Nhà nước tài trợ.

2. Đóng góp của các Hội thành viên.

3. Quỹ tự có của Liên hiệp hội do hoạt động kinh tế và các hoạt động có nguồn thu hợp pháp.

4. Ủng hộ bằng tiền mặt và vật chất của các cá nhân, các tổ chức và đoàn thể ở trong nước và ngoài nước.

5. Tài sản và tài chính của Liên hiệp hội được quản lý và sử dụng theo quy định của pháp luật.

Điều 20: Liên hiệp hội được tổ chức các quỹ hỗ trợ hoạt động khoa học và công nghệ theo quy định của pháp luật.


CHƯƠNG V

KHEN THƯỞNG VÀ KỶ LUẬT

Điều 21:
Các hội thành viên, các ban, hội đồng chuyên môn, các tổ chức thuộc Ban thường vụ và các cá nhân hội viên có thành tích xuất sắc trong công tác Hội và trong hoạt động khoa học và công nghệ có thể được Liên hiệp hội khen thưởng và đề nghị các cơ quan Nhà nước, Mặt trận Tổ quốc Việt Nam khen thưởng. Hình thức khen thưởng do Ban Thường vụ Liên hiệp hội quyết định, phù hợp với nội dung Luật thi hành khen thưởng và hướng dẫn của Liên hiệp hội Trung ương.

Điều 22: Các hội thành viên, các ban, hội đồng chuyên môn, các tổ chức trực thuộc Ban Thường vụ và các cá nhân hội viên nếu vi phạm pháp luật, Điều lệ Liên hiệp hội Tiền Giang mà Hội đã quy định làm ảnh hưởng đến uy tín của Hội, tùy mức độ sai phạm sẽ do Ban Thường vụ Liên hiệp hội thi hành một trong các hình thức kỷ luật: khiển trách, cảnh cáo, đưa ra khỏi danh sách Liên hiệp hội và khai trừ ra khỏi Hội. Hình thức kỷ luật do Ban Thường vụ Liên hiệp hội quy định.

CHƯƠNG VI

HIỆU LỰC CỦA ĐIỀU LỆ

Điều 23:
Bản Điều lệ này có 06 chương, 24 Điều được Đại hội đại biểu thông qua ngày 23 tháng 10 năm 2009.

Chỉ có Đại hội đại biểu của Liên hiệp hội mới có quyền sửa đổi, bổ sung Điều lệ này. Việc sửa đổi bổ sung Điều lệ phải được ít nhất 2/3 số đại biểu tham dự Đại hội Liên hiệp hội tỉnh tán thành.

Điều 24: Bản Điều lệ này khi được UBND tỉnh Tiền Giang phê duyệt sẽ có hiệu lực thi hành và được phép lưu hành theo quy định của pháp luật. 

 

VP LHH
Tin liên quan