Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn cho biết, theo Mạng lưới các trung tâm nuôi trồng thủy sản vùng châu Á - Thái Bình Dương (NACA), virus DIV1 đã gây thiệt hại cho ngành nuôi tôm tại Trung Quốc trong những năm gần đây. | |
Virus DIV1 được phát hiện lần đầu trên mẫu tôm càng đỏ vào năm 2014 tại tỉnh Phúc Kiến. Tháng 12/2014, lại phát hiện chủng virus mới tại trang trại nuôi tôm thẻ chân trắng tại tỉnh Chiết Giang; sau đó virus tiếp tục gây bệnh cho các trang trại nuôi tôm thẻ chân trắng và tôm càng xanh. Phân tích bộ gen cho thấy 2 chủng virus này giống nhau đến 99%; năm 2019, Ủy ban quốc tế về Phân loại virus (ICTV) đã công nhận đây là 2 chủng virus mới và xếp vào chi Decapodiridovirus. Tháng 3/2019, Ủy ban quốc tế về Phân loại virus thống nhất đặt tên virus là Decapod iridescent virus 1 (DIV1).
1. Đặc điểm dịch tễ
Virus DIV1 lây nhiễm cho các loài tôm ở tất cả giai đoạn sinh trưởng và vài loài cua.
Con đường lây bệnh chưa xác định rõ, nhưng các nhà nghiên cứu cho biết giun nhiều tơ (sử dụng làm thức ăn cho tôm) cũng bị nhiễm virus DIV1 và là nguồn bệnh có khả năng làm lây truyền virus cho tôm.
2. Triệu chứng, bệnh tích
Tôm bị bệnh lờ đờ, mất khả năng bơi, ở giai đoạn cuối thường chìm xuống đáy và chết, tôm chết mỗi ngày, tỷ lệ chết có thể lên tới 80%. Thời gian gây chết 50% ao (LT50) của DIV1 trong thực nghiệm là 8,11 ± 0,81 ngày, gấp hai lần so với virus WSSV. Cụ thể:
- Triệu chứng:
Tôm thẻ chân trắng: dấu hiệu lâm sàng không điển hình: cơ thể có màu hơi đỏ, gan tụy teo và nhạt màu, dạ dày và ruột rỗng.
Tôm càng xanh: Dấu hiệu thường thấy là có vùng đặc trưng hình tam giác màu trắng (là mô của cơ quan tạo máu) bên trong phần giáp đầu ngực (dưới chủy đầu) nên gọi là bệnh "đầu trắng".
- Bệnh tích:
Tôm thẻ chân trắng: Không có triệu chứng, bệnh tích điển hình và dễ nhầm lẫn với các bệnh khác nên việc chẩn đoán lâm sàng chỉ có tính hỗ trợ định hướng trong quá trình chẩn đoán, xét nghiệm bệnh.
Tôm càng xanh: Mô cơ quan tạo máu có màu trắng bên trong phần giáp đầu ngực nên còn được gọi là bệnh "đầu trắng". Do vậy, có thể sử dụng tôm càng xanh như một loài chỉ thị trong trường hợp nghi ngờ có bệnh do DIV1 xuất hiện.
* Biện pháp phòng, chống dịch bệnh tại Việt Nam
Bệnh do DIV1 gây ra hiện chưa có thuốc điều trị đặc hiệu hay vắc xin phòng bệnh. Để phòng, chống dịch bệnh, các địa phương và cơ sở thực hiện các biện pháp tổng hợp theo quy định tại Thông tư 04/2016/TT-BNNPTNT ngày 10/05/2016 về Quy định về phòng, chống dịch bệnh động vật thủy sản. Cụ thể:
a. Đối với tôm giống:
- Kiểm soát chặt tôm giống, tôm bố mẹ nhập khẩu từ quốc gia, vùng lãnh thổ có virus DIV1.
- Con giống: sử dụng tôm từ các cơ sở được công nhận an toàn dịch bệnh hoặc đã được xét nghiệm âm tính với tác nhân gây bệnh DIV1 và các bệnh khác theo quy định về kiểm dịch động vật thủy sản.
- Xây dựng và triển khai các quy trình quản lý, kỹ thuật đảm bảo an ninh sinh học để ngăn chặn tác nhân gây bệnh từ bên ngoài xâm nhập vào cơ sở và mầm bệnh từ cơ sở (nếu có) ra ngoài môi trường.
- Nguồn thức ăn tươi sống: Kiểm soát chặt chẽ giun nhiều tơ (nghi ngờ là động vật trung gian truyền bệnh); như xây dựng phương pháp xử lý đảm bảo tiêu diệt DIV1 trước khi sử dụng hoặc tìm nguồn thức ăn thay thế, thực hiện giám sát nguồn thức ăn tươi sống: thu ít nhất 01 mẫu đối với mỗi loại thức ăn tại 05 vị trí để xét nghiệm nhằm đảm bảo không nhiễm DIV1 và các bệnh nguy hiểm khác trên tôm như bệnh Hoại tử gan tụy cấp tính.
- Nguồn nước nuôi: Xây dựng quy trình khử trùng nước nuôi bằng Chlorine với nồng độ 30ppm hoặc các hóa chất/công nghệ khác tương đương, phương pháp phù hợp khác theo hướng dẫn của nhà sản xuất để tiêu diệt các tác nhân gây bệnh (trong đó có DIV1) trước khi đưa vào sử dụng.
- Dụng cụ, phương tiện vận chuyển, người ra vào trại: Phải có quy trình vệ sinh, khử trùng tiêu độc, bảo đảm hiệu quả khử trùng (bảo hộ, hố khử trùng, khử trùng định kỳ,…).
b. Đối với cơ sở nuôi tôm thương phẩm:
- Xử lý ao: Toàn bộ bùn đáy ao, chất thải trong quá trình nuôi phải được thu gom, đưa ra ngoài khu vực nuôi để phơi khô. Đáy ao sau mỗi vụ nuôi phải được phơi khô nứt chân chim (đối với ao không nhiễm phèn) trước khi thực hiện cải tạo đáy ao cho vụ nuôi tiếp theo. Đối với ao phủ bạt, rửa sạch bằng nước ngọt, phơi khô và khử trùng bằng nước vôi hoặc hóa chất.
- Cải tạo đáy ao: Rãi đều vôi bột (CaO) một lớp dưới đáy ao, cho nước vào ngâm, duy trì độ pH khoảng 11-12 trong khoảng 5 ngày trước khi điều chỉnh lại pH ao nuôi cho phù hợp với hướng dẫn kỹ thuật nuôi tôm.
- Xử lý nước ao nuôi: Lấy nước qua hệ thống túi lọc để loại bỏ một số loài trung gian truyền bệnh và ngăn chặn các loài thủy sản khác xâm nhập. Nước trong ao xử lý, ao lắng phải được khử trùng bằng Chlorine nồng độ từ 15-30ppm hoặc bằng các hóa chất khác tương đương hay biện pháp phù hợp khác để diệt DIV1.
- Con giống: Chọn con giống khỏe mạnh, đã được kiểm dịch, tốt nhất là đã được xét nghiệm đảm bảo không nhiễm DIV1. Khuyến cáo người nuôi tuân thủ lịch thả giống theo hướng dẫn của các cơ quan chuyên môn.
Sử dụng thức ăn tươi sống có nguồn gốc rõ ràng hoặc đã được xét nghiệm bệnh do DIV1; đồng thời áp dụng các biện pháp an ninh sinh học quản lý ao tôm.
- Khi phát hiện tôm nuôi có dấu hiệu của bệnh do DIV1, phải tiến hành thu mẫu tôm và gửi tới phòng xét nghiệm của cơ quan thú y để xét nghiệm, xác định tác nhân gây bệnh, truy tìm nguồn bệnh; đồng thời thực hiện khai báo với cơ quan thú y để được hướng dẫn thực hiện các biện pháp phòng chống dịch. Trường hợp dương tính với virus DIV1 phải thực hiện xử lý ổ dịch theo quy định.
- Xử lý ổ dịch phải đảm bảo: Tất cả dụng cụ, phương tiện đựng, vận chuyển, bể nuôi,.. phải được khử trùng bằng chất sát trùng và phương pháp phù hợp; nước trong ao bệnh phải được xử lý bằng Chlorine 30ppm, ngâm trong 7 ngày trước khi xả ra ngoài môi trường; các chất cặn bã, bùn đáy ao, trong quá trình nuôi phải được thu gom và xử lý tại khu vực riêng./.