Quy chế tổ chức và hoạt động của Liên hiệp các Hội Khoa học và Kỹ thuật tỉnh Tiền Giang, khóa III nhiệm kỳ 2016 – 2021, đã được Hội nghị Ban Chấp hành Liên hiệp Hội thông qua ngày 09/8/2016. | |
QUY CHẾ
Tổ chức và hoạt động của Liên hiệp các Hội Khoa học và Kỹ thuật
tỉnh Tiền Giang - Khóa III, nhiệm kỳ 2016-2021
(Ban hành kèm theo Quyết định số 13/QĐ-LHH ngày 19/08/2016
của Ban Chấp hành Liên hiệp các Hội Khoa học và Kỹ thuật tỉnh Tiền Giang)
Chương I
TÔN CHỈ, MỤC ĐÍCH VÀ PHẠM VI HOẠT ĐỘNG
Điều 1. Tôn chỉ, mục đích
1. Liên hiệp các Hội Khoa học và Kỹ thuật tỉnh Tiền Giang (Liên hiệp Hội) là tổ chức chính trị – xã hội của trí thức khoa học – công nghệ tỉnh Tiền Giang. Tên tiếng Anh là: Tiengiang UNI0N of Science and Technology Associations (viết tắt là TUSTA).
2. Mục đích hoạt động của Liên hiệp Hội là tập hợp, đoàn kết, phát huy sức sáng tạo của đội ngũ trí thức khoa học – công nghệ phục vụ sự nghiệp đẩy mạnh công nghiệp hóa, hiện đại hóa nhằm xây dựng, phát triển kinh tế – xã hội bền vững của tỉnh góp phần bảo vệ Tổ quốc và thực hiện mục tiêu dân giàu, nước mạnh, dân chủ, công bằng, văn minh.
Điều 2. Địa vị pháp lý, trụ sở
1. Liên hiệp Hội có tư cách pháp nhân, tổ chức bộ máy, con dấu, tài khoản riêng; hoạt động theo Điều lệ Liên hiệp Hội Việt Nam, Quy chế tổ chức và hoạt động của Liên hiệp Hội (Quy chế Liên hiệp Hội) và tuân thủ pháp luật của Nhà nước Cộng hòa Xã hội Chủ nghĩa Việt Nam.
2. Trụ sở của Liên hiệp Hội đặt tại thành phố Mỹ Tho, tỉnh Tiền Giang.
Điều 3. Phạm vi, lĩnh vực hoạt động
1. Liên hiệp Hội hoạt động trên phạm vi tỉnh Tiền Giang, trong các lĩnh vực thuộc Khoa học công nghệ, Khoa học tự nhiên và Khoa học xã hội nhân văn (gọi chung là khoa học – công nghệ).
2. Liên hiệp Hội là thành viên của Liên hiệp các Hội Khoa học và Kỹ thuật Việt Nam (Liên hiệp Hội Việt Nam), thành viên của Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam (MTTQVN) tỉnh Tiền Giang. Liên hiệp Hội đặt dưới sự lãnh đạo của Tỉnh ủy Tiền Giang và sự quản lý Nhà nước của Ủy ban Nhân dân tỉnh Tiền Giang.
Điều 4. Nguyên tắc tổ chức, hoạt động
1. Tự nguyện, tự quản.
2. Đoàn kết, dân chủ, bình đẳng, công khai, minh bạch.
3. Không vì mục đích lợi nhuận.
4. Tuân thủ Hiến pháp, pháp luật và Điều lệ Liên hiệp Hội Việt Nam.
Chương II
CHỨC NĂNG VÀ NHIỆM VỤ
Điều 5. Chức năng
1. Tập hợp, đoàn kết đội ngũ trí thức khoa học – công nghệ người Việt Nam ở trong tỉnh, ngoài tỉnh, ngoài nước; điều hòa, phối hợp và hướng dẫn hoạt động của các hội thành viên Liên hiệp Hội.
2. Làm cầu nối giữa các hội thành viên với các cơ quan của Đảng, Nhà nước, UBMTTQVN tỉnh và các tổ chức khác nhằm giải quyết những vấn đề chung đối với đội ngũ trí thức của Liên hiệp Hội.
3. Đại diện, bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của các tổ chức thành viên, của trí thức khoa học – công nghệ trong tỉnh.
Điều 6. Nhiệm vụ
1. Xây dựng và phát triển tổ chức bộ máy của Liên hiệp Hội và các hội thành viên; điều hòa, phối hợp và hỗ trợ hoạt động của các hội thành viên.
2. Vận động trí thức khoa học – công nghệ:
a) Phát huy truyền thống yêu nước, lòng tự hào dân tộc, ý thức trách nhiệm công dân, tinh thần hợp tác, tính cộng đồng, tính trung thực và đạo đức nghề nghiệp đội ngũ trí thức khoa học – công nghệ của tỉnh;
b) Tuyên truyền, phổ biến rộng rãi đường lối, chủ trương của Đảng và chính sách pháp luật của Nhà nước trong đội ngũ trí thức khoa học – công nghệ;
c) Vận động trí thức khoa học – công nghệ người Việt Nam ở nước ngoài tham gia đóng góp trí tuệ, công sức xây dựng quê hương Tiền Giang;
d) Tạo điều kiện nâng cao trình độ nghề nghiệp góp phần cải thiện đời sống tinh thần, vật chất của những người làm công tác khoa học – công nghệ.
3. Tổ chức thực hiện các hoạt động:
a) Tư vấn, phản biện và giám định xã hội góp phần xây dựng cơ sở khoa học và thực tiễn cho việc hoạch định và thực hiện các chủ trương, chính sách, kế hoạch phát triển kinh tế – xã hội, các dự án đầu tư quan trọng của Đảng và Nhà nước trong tỉnh;
b) Nghiên cứu khoa học và phát triển công nghệ, chuyển giao các tiến bộ khoa học – công nghệ thích hợp vào sản xuất, đời sống, bảo vệ môi trường, ứng phó với biến đổi khí hậu;
c) Phổ biến kiến thức khoa học – công nghệ trong nhân dân; tổ chức, hướng dẫn và khuyến khích phong trào sáng tạo của nhân dân trong lĩnh vực khoa học – công nghệ;
d) Phối hợp tổ chức các hoạt động giáo dục – đào tạo và dạy nghề góp phần xây dựng xã hội học tập, nâng cao dân trí, đào tạo nhân lực, bồi dưỡng nhân tài;
đ) Tham gia cấp chứng chỉ hành nghề, thực hiện giám sát hoạt động nghề nghiệp và các dịch vụ công theo quy định của pháp luật;
e) Tham gia các hoạt động phát triển cộng đồng, xóa đói giảm nghèo, chăm sóc sức khỏe nhân dân và các hoạt động xã hội hóa khác.
4. Thực hiện vai trò thành viên của MTTQVN tỉnh Tiền Giang:
a) Phối hợp với các tổ chức thành viên của MTTQVN tỉnh, triển khai các hoạt động chung nhằm phát huy sức mạnh tổng hợp và xây dựng khối đại đoàn kết toàn dân tộc;
b) Phản ánh nguyện vọng và ý kiến đóng góp của đội ngũ trí thức khoa học – công nghệ với Đảng, Nhà nước và MTTQVN tỉnh Tiền Giang.
5. Hợp tác với các hội thành viên, thành viên liên kết, các tổ chức phi chính phủ của các nước tham gia các tổ chức khoa học – công nghệ của khu vực và quốc tế theo qui định pháp luật.
Chương III
HỘI THÀNH VIÊN, THÀNH VIÊN LIÊN KẾT
Điều 7. Tiêu chuẩn hội thành viên, thành viên liên kết Liên hiệp Hội
1. Liên hiệp Hội gồm có các hội thành viên, thành viên liên kết, hoạt động trong lĩnh vực khoa học – công nghệ trong tỉnh, tán thành Quy chế Liên hiệp Hội và tự nguyện gia nhập Liên hiệp Hội.
a) Hội thành viên là các hội, hiệp hội hoạt động trong các lĩnh vực khoa học – công nghệ trong tỉnh.
b) Thành viên liên kết là các tổ chức, doanh nghiệp hoạt động trong lĩnh vực khoa học – công nghệ có đóng góp cho sự phát triển của Liên hiệp Hội, tán thành Quy chế Liên hiệp Hội, tự nguyện làm đơn gia nhập thì được Liên hiệp Hội xem xét, công nhận là thành viên liên kết.
2. Các hội thành viên là những tổ chức có quyền tự chủ, tự quản, có điều lệ, quy chế tổ chức hoạt động riêng phù hợp Điều lệ của Liên hiệp hội Việt Nam và Quy chế của Liên hiệp Hội.
Điều 8. Nghĩa vụ của hội thành viên, thành viên liên kết
1. Chấp hành Điều lệ Liên hiệp Hội Việt Nam, Quy chế Liên hiệp Hội và các nghị quyết, quy định của Liên hiệp Hội.
2. Tham gia các hoạt động và sinh hoạt của Liên hiệp Hội; đoàn kết, hỗ trợ, hợp tác với nhau để xây dựng Liên hiệp Hội phát triển vững mạnh.
3. Bảo vệ uy tín chung trong Liên hiệp Hội góp phần mở rộng và nâng cao vị thế của Liên hiệp Hội.
4. Không được nhân danh Liên hiệp Hội trong các quan hệ giao dịch, trừ khi được lãnh đạo Liên hiệp Hội phân công bằng văn bản.
5. Thực hiện chế độ thông tin, báo cáo hoạt động theo quy định của Liên hiệp Hội (báo cáo hoạt động hàng tháng, 6 tháng và cuối năm)
6. Trước khi tổ chức Đại hội nhiệm kỳ không quá 30 ngày, ban lãnh đạo hội thành viên phải có văn bản báo cáo với cơ quan nhà nước có thẩm quyền; đồng thời báo cáo Liên hiệp Hội và cơ quan quản lý ngành, lĩnh vực hoạt động (quy định tại Điều 24, Nghị định 45/2010/NĐ-CP của Chính phủ).
7. Thành viên liên kết có nghĩa vụ như hội thành viên (trừ Khoản 6 của Điều này).
Điều 9. Quyền của các hội thành viên
1. Được Liên hiệp Hội bảo vệ quyền, lợi ích hợp pháp theo quy định của pháp luật.
2. Được cung cấp, tiếp cận thông tin liên quan đến lĩnh vực hoạt động của Liên hiệp Hội, được tham gia hoạt động do Liên hiệp Hội tổ chức.
3. Được tham gia thảo luận, quyết định các chương trình công tác theo quy định của Liên hiệp Hội; được kiến nghị, đề xuất ý kiến với cơ quan có thẩm quyền về những vấn đề có liên quan đến lĩnh vực hoạt động của Liên hiệp Hội.
4. Được dự Đại hội, ứng cử, đề cử, bầu cử các cơ quan, các chức danh lãnh đạo và Ủy ban kiểm tra theo quy định của Liên hiệp Hội.
5. Được khen thưởng theo quy định của Liên hiệp Hội.
6. Được ra khỏi Liên hiệp Hội khi xét thấy không tiếp tục là hội thành viên.
7. Thành viên liên kết được hưởng quyền như hội thành viên, trừ quyền biểu quyết các vấn đề của Liên hiệp Hội và quyền ứng cử, đề cử, bầu cử Ban chấp hành, Ủy ban Kiểm tra Liên hiệp Hội.
Điều 10. Thủ tục kết nạp hội thành viên, thành viên liên kết; thủ tục ra khỏi Liên hiệp Hội
1. Thủ tục kết nạp hội thành viên, thành viên liên kết: các hội chính trị – xã hội – nghề nghiệp, hội xã hội – nghề nghiệp, hội xã hội; các tổ chức khoa học – công nghệ có nguyện vọng gia nhập thì gửi hồ sơ đăng ký tham gia làm thành viên của Liên hiệp Hội, hồ sơ gồm có:
a) Đơn xin gia nhập thành viên Liên hiệp Hội (theo mẫu quy định)
b) Quyết định cho phép thành lập Hội (tương đương đối với tổ chức khác) hoặc giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh, giấy phép đầu tư (đối với thành viên liên kết).
c) 02 ảnh 3x4 của người đại diện đơn vị.
2. Thủ tục ra Liên hiệp Hội: các hội; tổ chức khi xét thấy không còn đủ điều kiện hoặc không có nguyện vọng tiếp tục tham gia thành viên của Liên hiệp Hội thì gửi đơn đề nghị xin ra khỏi Liên hiệp Hội (nêu rõ lý do).
3. Thẩm quyền kết nạp và giải quyết ra khỏi Liên hiệp Hội: để kết nạp hoặc xét ra khỏi Liên hiệp Hội theo đơn đề nghị của hội thành viên, thành viên liên kết, Ban thường vụ xem xét, có ý kiến trước khi trình Ban chấp hành tổ chức cuộc họp, với trên 1/2 ủy viên có mặt và biểu quyết thống nhất kết nạp hội thành viên hoặc không tiếp tục làm hội thành viên, thành viên liên kết.
Chương IV
CƠ QUAN LÃNH ĐẠO CỦA LIÊN HIỆP HỘI
Điều 11. Cơ cấu tổ chức của Liên hiệp Hội
1. Đại hội.
2. Ban Chấp hành Liên hiệp Hội.
3. Ban Thường vụ Liên hiệp Hội.
4. Ủy Ban Kiểm tra Liên hiệp Hội.
5. Cơ quan giúp việc Liên hiệp Hội.
6. Các tổ chức thuộc Liên hiệp Hội.
Điều 12. Đại hội
1. Cơ quan lãnh đạo cao nhất của Liên hiệp Hội là Đại hội nhiệm kỳ hoặc Đại hội bất thường. Đại hội nhiệm kỳ được tổ chức 05 năm một lần. Đại hội bất thường được triệu tập khi có yêu cầu của trên 2/3 (hai phần ba) tổng số ủy viên Ban thường vụ hoặc có trên 1/2 (một phần hai) ủy viên Ban chấp hành hoặc có trên 1/2 (một phần hai) hội thành viên đề nghị.
2. Nhiệm vụ của Đại hội:
a) Thảo luận và thông qua báo cáo tổng kết nhiệm kỳ và phương hướng, nhiệm vụ nhiệm kỳ mới của Ban Chấp hành Liên hiệp Hội; báo cáo kiểm điểm của Ban Chấp hành và báo cáo của Ủy ban Kiểm tra Liên hiệp Hội;
b) Thảo luận, biểu quyết việc sửa đổi, bổ sung Quy chế tổ chức và hoạt động của Liên hiệp Hội;
c) Bầu Ban Chấp hành Liên hiệp Hội.
3. Nguyên tắc biểu quyết của Đại hội:
a) Đại hội có thể biểu quyết bằng hình thức giơ tay hoặc bỏ phiếu kín. Việc quy định hình thức biểu quyết do Đại hội quyết định;
b) Việc biểu quyết thông qua các quyết định của Đại hội phải được trên 1/2 tổng số đại biểu chính thức được triệu tập tán thành.
Điều 13. Ban Chấp hành Liên hiệp Hội
1. Ban Chấp hành Liên hiệp Hội do Đại hội bầu, bao gồm đại diện của các hội thành viên, đại diện một số sở, ban, ngành, đoàn thể tỉnh có liên quan và một số ủy viên do Ban Chấp hành khóa trước giới thiệu. Số lượng, cơ cấu, tiêu chuẩn ủy viên Ban Chấp hành, thể thức bầu do Đại hội quyết định. Nhiệm kỳ của Ban Chấp hành cùng với nhiệm kỳ Đại hội.
2. Nhiệm vụ và quyền hạn của Ban Chấp hành:
a) Tổ chức triển khai thực hiện Nghị quyết Đại hội, Quy chế Liên hiệp Hội; lãnh đạo mọi hoạt động của Liên hiệp Hội giữa hai kỳ Đại hội;
b) Chuẩn bị và quyết định triệu tập Đại hội;
c) Quyết định chương trình toàn khóa, kế hoạch công tác hàng năm của Liên hiệp Hội;
d) Ban hành Quy chế quản lý, sử dụng tài chính, tài sản của Liên hiệp Hội; Quy chế quản lý, sử dụng con dấu của Liên hiệp Hội; Quy chế khen thưởng, kỷ luật. Các quy chế này (trong nội bộ Liên hiệp Hội) phù hợp với Quy chế Liên hiệp Hội và quy định của pháp luật;
đ) Quyết định tổ chức bộ máy, nội dung và phương thức hoạt động của Liên hiệp Hội phù hợp với Quy chế Liên hiệp Hội;
e) Bầu, miễn nhiệm Chủ tịch, các Phó Chủ tịch, Tổng Thư ký, ủy viên Ban Thường vụ, ủy viên Ban Chấp hành, Chủ nhiệm Ủy ban Kiểm tra. Số ủy viên Ban Thường vụ không được quá 1/3 (một phần ba) so với số lượng ủy viên Ban Chấp hành đã được Đại hội quyết định. Bầu bổ sung ủy viên Ban Chấp hành không quá 1/5 số ủy viên Ban Chấp hành đã được Đại hội bầu;
g) Quyết định kết nạp các hội thành viên, thành viên liên kết mới và xét đơn của các hội thành viên, thành viên liên kết xin ra khỏi Liên hiệp Hội.
3. Nhiệm vụ quyền hạn của ủy viên Ban Chấp hành: ủy viên Ban Chấp hành phụ trách các nhiệm vụ do Ban Chấp hành phân công.
4. Nguyên tắc hoạt động của Ban Chấp hành:
a) Ban Chấp hành hoạt động theo Quy chế Liên hiệp Hội và tuân thủ quy định của pháp luật;
b) Ban Chấp hành mỗi năm họp 2 lần (vào cuối tháng 6 và tháng 12 hàng năm), có thể họp bất thường khi có yêu cầu trên 2/3 (hai phần ba) ủy viên Ban Thường vụ hoặc trên 1/2 (một phần hai) tổng số ủy viên Ban Chấp hành;
c) Các cuộc họp của Ban Chấp hành là hợp lệ khi có trên 1/2 (một phần hai) ủy viên Ban Chấp hành tham gia dự họp. Ban Chấp hành có thể biểu quyết bằng hình thức giơ tay hoặc bỏ phiếu kín. Việc quy định hình thức biểu quyết do Ban Chấp hành quyết định;
d) Các nghị quyết, quyết định của Ban Chấp hành được thông qua khi có trên 1/2 (một phần hai) tổng số ủy viên Ban Chấp hành dự họp biểu quyết tán thành. Trong trường hợp số ý kiến tán thành và không tán thành ngang nhau thì quyết định thuộc về bên có ý kiến của Chủ tịch Liên hiệp Hội.
Điều 14. Ban Thường vụ Liên hiệp Hội
1. Ban Thường vụ Liên hiệp Hội do Ban Chấp hành bầu trong số các ủy viên Ban Chấp hành; Ban Thường vụ Liên hiệp Hội gồm: Chủ tịch, các Phó Chủ tịch, Tổng Thư ký, chủ nhiệm Ủy Ban Kiểm tra, các ủy viên. Số lượng, cơ cấu, tiêu chuẩn ủy viên Ban Thường vụ, thể thức bầu do Ban Chấp hành quyết định. Nhiệm kỳ của Ban Thường vụ cùng với nhiệm kỳ Đại hội.
2. Nhiệm vụ và quyền hạn của Ban Thường vụ:
a) Giúp Ban Chấp hành triển khai thực hiện Nghị quyết Đại hội, Quy chế Liên hiệp Hội; tổ chức thực hiện các nghị quyết, quyết định của Ban Chấp hành; lãnh đạo hoạt động của Liên hiệp Hội giữa hai kỳ họp Ban Chấp hành;
b) Chuẩn bị nội dung và quyết định triệu tập họp Ban Chấp hành;
c) Quyết định cơ cấu bộ máy tổ chức Liên hiệp Hội; thành lập các tổ chức, thuộc Liên hiệp Hội theo nghị quyết của Ban Chấp hành; quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn cơ cấu tổ chức; quyết định bổ nhiệm, miễn nhiệm lãnh đạo các tổ chức, thuộc Liên hiệp Hội;
d) Phân công các ủy viên Ban Thường vụ theo dõi, hỗ trợ hoạt động của các hội thành viên.
3. Nguyên tắc hoạt động của Ban Thường vụ:
a) Ban Thường vụ hoạt động theo Quy chế Liên hiệp Hội, tuân thủ quy định của pháp luật;
b) Ban Thường vụ 3 tháng họp một lần (vào đầu mỗi quý của năm), có thể họp bất thường khi có yêu cầu của Chủ tịch Liên hiệp Hội hoặc trên 1/2 (một phần hai) tổng số ủy viên Ban Thường vụ;
c) Các cuộc họp của Ban Thường vụ là hợp lệ khi có trên 1/2 (một phần hai) ủy viên Ban Thường vụ tham gia dự họp. Ban Thường vụ có thể biểu quyết bằng hình thức giơ tay hoặc bỏ phiếu kín. Việc quy định hình thức biểu quyết do Ban Thường vụ quyết định;
d) Các nghị quyết, quyết định của Ban Thường vụ được thông qua khi có trên trên 1/2 (một phần hai) tổng số ủy viên Ban Thường vụ dự họp biểu quyết tán thành. Trong trường hợp số ý kiến tán thành và không tán thành ngang nhau thì quyết định thuộc về bên có ý kiến của Chủ tịch Liên hiệp Hội.
Điều 15. Thường trực
Thường trực gồm Chủ tịch, các Phó Chủ tịch và Tổng thư ký do Ban Chấp hành bầu; giúp Ban Thường vụ điều hành hoạt động Liên hiệp Hội và chịu trách nhiệm trước Ban Thường vụ. Thường trực có trách nhiệm và quyền hạn:
1. Tổ chức thực hiện các nghị quyết của Ban Chấp hành, Ban Thường vụ;
2. Xây dựng, tổ chức thực hiện các quy chế phối hợp hoạt động, các văn bản liên tịch với các cơ quan Nhà nước, các tổ chức thành viên;
3. Chuẩn bị nội dung và tổ chức các hội nghị của Ban Thường vụ, Ban Chấp hành; giải quyết những công việc giữa hai kỳ họp của Ban Chấp hành, Ban Thường vụ;
4. Điều hòa, phối hợp giữa tổ chức bộ máy Liên hiệp Hội với các cơ quan Đảng, nhà nước liên quan, các hội thành viên, thành viên liên kết và các tổ chức trực thuộc;
5. Hướng dẫn, kiểm tra công tác các hội thành viên, các tổ chức trực thuộc thực hiện các chương trình công tác của Liên hiệp Hội;
6. Giải quyết các công việc đột xuất, cấp bách và có trách nhiệm báo cáo với Ban Thường vụ tại phiên họp gần nhất;
7. Điều hành hoạt động của bộ máy tổ chức tại cơ quan Liên hiệp Hội; phối hợp với Chi bộ và Công đoàn cơ sở chăm lo cải thiện đời sống vật chất, tinh thần của cán bộ, viên chức cơ quan Liên hiệp Hội;
8. Xây dựng, quản lý, sử dụng có hiệu quả cơ sở vật chất và các nguồn tài chính;
Điều 16. Chủ tịch
Chủ tịch là đại diện pháp nhân của Liên hiệp Hội trước pháp luật, chịu trách nhiệm trước pháp luật về mọi hoạt động của Liên hiệp Hội. Chủ tịch do Ban Chấp hành bầu trong số các ủy viên Ban Chấp hành Liên hiệp Hội. Tiêu chuẩn Chủ tịch do Ban Chấp hành Liên hiệp Hội quy định; có trình độ chuyên môn: từ đại học trở lên.
Nhiệm vụ, quyền hạn của Chủ tịch Liên hiệp Hội:
1. Chịu trách nhiệm toàn diện trước cơ quan có thẩm quyền cho phép thành lập Liên hiệp Hội, cơ quan quản lý nhà nước về lĩnh vực hoạt động của Liên hiệp Hội. Chỉ đạo, điều hành mọi hoạt động của Liên hiệp Hội theo Quy chế Liên hiệp Hội, Nghị quyết Đại hội và các nghị quyết, quyết định của Ban Chấp hành, Ban Thường vụ Liên hiệp Hội;
2. Quyết định các công việc đột xuất và chịu trách nhiệm các quyết định đó. Sau đó thông báo lại với thường trực;
3. Chủ trì các phiên họp của Ban Chấp hành; chỉ đạo chuẩn bị, triệu tập và chủ trì các cuộc họp của Ban Thường vụ;
4. Thay mặt Ban Chấp hành, Ban Thường vụ ký các văn bản của Liên hiệp Hội;
5. Xử lý công việc theo phân công của Thường trực.
Điều 17. Phó Chủ tịch
Các Phó Chủ tịch do Ban Chấp hành bầu trong số các ủy viên Ban Chấp hành Liên hiệp Hội. Tiêu chuẩn Phó Chủ tịch do Ban Chấp hành Liên hiệp Hội quy định; có trình độ chuyên môn: từ đại học trở lên.
Các Phó Chủ tịch giúp Chủ tịch chỉ đạo, điều hành công tác của Liên hiệp Hội theo sự phân công của Chủ tịch; chịu trách nhiệm trước Chủ tịch và trước pháp luật về lĩnh vực công việc được Chủ tịch phân công hoặc ủy quyền. Các Phó Chủ tịch thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn theo Quy chế Liên hiệp Hội và quy định của pháp luật.
1. Phó Chủ tịch thường trực
a) Phó Chủ tịch thường trực giúp Chủ tịch điều hành công việc hàng ngày của Thường trực; được xử lý công việc của Chủ tịch khi Chủ tịch đi vắng và có ủy quyền;
b) Phụ trách lĩnh vực về thông tin; phổ biến kiến thức khoa học – công nghệ;
c) Phụ trách Trung tâm đào tạo, tư vấn và chuyển giao công nghệ;
d) Cùng Ban Thường trực chuẩn bị nội dung các kỳ họp của Ban Chấp hành và Ban Thường vụ;
e) Xử lý các công việc theo phân công của Thường trực.
2. Phó Chủ tịch chuyên trách
a) Phụ trách lĩnh vực khoa học – công nghệ và tư vấn – phản biện – giám định xã hội;
b) Cùng Ban Thường trực chuẩn bị nội dung các kỳ họp của Ban Chấp hành và Ban Thường vụ;
c) Xử lý một số công việc theo phân công của Thường trực.
3. Phó Chủ tịch không chuyên trách
Phó Chủ tịch không chuyên trách có trách nhiệm và quyền hạn:
a) Giúp Chủ tịch đề xuất nội dung cơ chế chính sách phát triển khoa học – công nghệ của tỉnh;
b) Tham gia một số công việc theo phân công của Thường trực.
Điều 18. Tổng Thư ký, Chánh Văn phòng Liên hiệp Hội
1. Tổng Thư ký giúp việc cho Ban Thường vụ tổ chức các kỳ họp Ban Chấp hành; điều hòa, phối hợp các ban chuyên môn, tổ chức trực thuộc để đảm bảo thực hiện chương trình công tác Liên hiệp Hội; phụ trách về hoạt động Văn phòng.
2. Chánh Văn phòng có trách nhiệm tổ chức, điều hành bộ phận Văn phòng thực hiện chức năng, nhiệm vụ thuộc thẩm quyền được giao: hành chính, tổng hợp, quản trị, văn thư, lưu trữ, tài chính, kế toán và chịu hoàn toàn trách nhiệm trước lãnh đạo Liên hiệp Hội.
Điều 19. Ủy ban Kiểm tra Liên hiệp Hội
1. Ủy ban Kiểm tra Liên hiệp Hội gồm Chủ nhiệm và một số ủy viên do Đại hội bầu ra. Số lượng, cơ cấu, tiêu chuẩn ủy viên Ủy ban Kiểm tra và thể thức bầu do Đại hội quyết định. Nhiệm kỳ của Ủy ban Kiểm tra cùng với nhiệm kỳ Đại hội.
2. Nhiệm vụ và quyền hạn của Ủy ban Kiểm tra:
a) Kiểm tra thực hiện Quy chế Liên hiệp Hội; việc thực hiện Nghị quyết Đại hội, các nghị quyết khi có dấu hiệu vi phạm việc chấp hành Điều lệ của Liên hiệp Hội Việt Nam; các quyết định của Ban Chấp hành, Ban Thường vụ trong hoạt động của các tổ chức, trực thuộc Liên hiệp Hội, hội thành viên;
b) Xem xét, giải quyết đơn, thư kiến nghị, khiếu nại, tố cáo của tổ chức, hội thành viên và công dân gửi đến Liên hiệp Hội;
c) Hướng dẫn hoạt động cho Ban Kiểm tra các hội thành viên;
d) Kiểm tra việc quản lý và sử dụng tài chính, tài sản của Liên hiệp Hội;
đ) Kiến nghị Ban chấp hành Liên hiệp Hội hình thức kỷ luật các tổ chức, cá nhân vi phạm.
3. Nguyên tắc hoạt động của Ủy ban Kiểm tra: Ủy ban Kiểm tra hoạt động theo Quy chế Liên hiệp Hội và tuân thủ quy định của pháp luật, 3 tháng họp 1 lần (sau mỗi quý) hoặc có thể họp bất thường theo đề nghị của Chủ tịch Liên hiệp Hội hoặc của Chủ nhiệm Ủy ban Kiểm tra.
4. Chủ nhiệm Ủy ban Kiểm tra
Chủ nhiệm UBKT chịu trách nhiệm toàn bộ hoạt động của Ủy ban Kiểm tra trước Ban Chấp hành Liên hiệp Hội và Ủy ban Kiểm tra Liên hiệp Hội Việt Nam. Chủ nhiệm có trách nhiệm và quyền hạn:
a) Thay mặt Ủy ban Kiểm tra tổ chức, hướng dẫn, chỉ đạo mọi hoạt động của Ủy ban Kiểm tra, giải quyết các vấn đề phát sinh giữa hai kỳ họp của Ủy ban Kiểm tra;
b) Ký các văn bản của Ủy ban Kiểm tra gửi cấp trên và triệu tập các cuộc họp thường xuyên hoặc đột xuất của Ủy ban Kiểm tra.
Chương V
CHIA, TÁCH; SÁP NHẬP; HỢP NHẤT; ĐỔI TÊN VÀ GIẢI THỂ
Điều 20. Chia, tách; sáp nhập; hợp nhất; đổi tên và giải thể Liên hiệp Hội
Việc chia, tách, sáp nhập; hợp nhất; đổi tên và giải thể Liên hiệp Hội thực hiện theo quy định của Bộ luật Dân sự, quy định của pháp luật về hội, Nghị quyết Đại hội và các quy định pháp luật có liên quan.
Chương VI
TÀI CHÍNH VÀ TÀI SẢN
Điều 21. Tài chính, tài sản của Liên hiệp Hội
1. Nguồn tài chính và tài sản của Liên hiệp Hội, gồm:
a) Kinh phí và cơ sở vật chất do nhà nước cấp để đảm bảo hoạt động;
b) Kinh phí thực hiện các nhiệm vụ do các cơ quan Đảng và Nhà nước giao;
c) Đóng góp của các hội thành viên và các tổ chức trực thuộc;
d) Ủng hộ của tổ chức, cá nhân trong và ngoài nước theo quy định của pháp luật;
đ) Các nguồn thu hợp pháp khác.
2. Nguồn tài chính và tài sản của Liên hiệp Hội thực hiện theo quy định của pháp luật và quy định của Liên hiệp Hội.
Điều 22. Quản lý, sử dụng tài chính, tài sản của Liên hiệp Hội
1. Tài chính, tài sản của Liên hiệp Hội chỉ được sử dụng cho các hoạt động Liên hiệp Hội.
2. Tài chính, tài sản của Liên hiệp Hội khi chia, tách, sáp nhập, hợp nhất và giải thể được giải quyết theo quy định của pháp luật.
3. Ban Chấp hành Liên hiệp Hội ban hành Quy chế quản lý, sử dụng tài chính, tài sản của Liên hiệp Hội đảm bảo nguyên tắc công khai, minh bạch, tiết kiệm phù hợp với quy định của pháp luật và tôn chỉ, mục đích hoạt động của Liên hiệp Hội.
Chương VII
KHEN THƯỞNG, KỶ LUẬT
Điều 23. Khen thưởng
1. Tổ chức, cá nhân, hội thành viên Liên hiệp Hội có thành tích xuất sắc được Liên hiệp Hội khen thưởng hoặc được Liên hiệp Hội đề nghị cơ quan, tổ chức có thẩm quyền khen thưởng theo quy định của pháp luật.
2. Ban Chấp hành Liên hiệp Hội quy định cụ thể hình thức, thẩm quyền, thủ tục khen thưởng trong Liên hiệp Hội theo quy định của pháp luật và Quy chế khen thưởng của Liên hiệp Hội.
Điều 24. Kỷ luật
1. Tổ chức, cá nhân, hội thành viên Liên hiệp Hội vi phạm pháp luật, vi phạm Điều lệ Liên hiệp Hội Việt Nam, Quy chế Liên hiệp Hội, các quy định hoạt động của Liên hiệp Hội thì bị xem xét, thi hành kỷ luật bằng các hình thức kỷ luật: khiển trách, cảnh cáo, đưa ra khỏi danh sách và khai trừ ra khỏi Liên hiệp Hội.
2. Ban Chấp hành Liên hiệp Hội quy định cụ thể thẩm quyền, quy trình xem xét kỷ luật trong nội bộ Liên hiệp Hội theo quy định của pháp luật và Quy chế Liên hiệp Hội.
Chương VIII
ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH
Điều 25. Sửa đổi, bổ sung Quy chế Liên hiệp Hội
Việc sửa đổi, bổ sung Quy chế Liên hiệp Hội phải được trên 1/2 (một phần hai) số ủy viên Ban Chấp hành tán thành.
Điều 26. Hiệu lực thi hành
1. Quy chế Liên hiệp Hội được tuân thủ theo Điều lệ của Liên hiệp Hội Việt Nam, gồm có 8 Chương, 26 Điều đã được thông qua Hội nghị Ban Chấp hành Liên hiệp Hội ngày 09 tháng 8 năm 2016 và có hiệu lực thi hành theo Quyết định ban hành của Ban Chấp hành Liên hiệp Hội.
2. Căn cứ quy định pháp luật về Điều lệ của Liên hiệp Hội Việt Nam và Quy chế Liên hiệp Hội, Ban Chấp hành Liên hiệp các Hội Khoa học và Kỹ thuật tỉnh Tiền Giang, nhiệm kỳ III (2016 - 2021) có trách nhiệm hướng dẫn và tổ chức thực hiện Quy chế này./.
- Toàn văn Quyết định số 13/QĐ-LHH