Nghị quyết Đại hội Đảng bộ tỉnh Tiền Giang lần thứ IX, nhiệm kỳ 2010 - 2015 đã xác định “ Phát triiển nông nghiệp công nghệ cao trên cơ sở công nghiệp hóa, hiện đại hóa nông nghiệp, nông thôn, đi đôi với phát triển công nghiệp và thương mại, dịch vụ”. Để đạt được mục tiêu trên tỉnh Tiền Giang đã quyết tâm đẩy mạnh phát triển nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao (CNC) từ nay đến hết năm 2020 trong từng lĩnh vực : cây lúa, cây ăn trái, chăn nuôi và thủy sản, trong đó công nghệ sinh học (CNSH) được quan tâm hàng đầu. | |
Thật vậy, trong những năm qua, họat động ứng dụng khoa học công nghệ (KHCN) vào sản xuất nông nghiệp luôn năng động, bám sát yêu cầu thực tế nền kinh tế thị trường và hội nhập quốc tế. Họat động nầy ngày càng đi vào chiều sâu, tạo ra năng suất, chất lượng, hiệu quả cao và chú trọng đến phát triển nền nông nghiệp theo hướng bền vững. Ngành nông nghiệp đã tập trung nghiên cứu, triển khai nhiều đề tài, dự án KHCN để chọn ra các giống cây trồng, vật nuôi có chất lượng và phù hợp với từng vùng sinh thái khác nhau. Kết quả đạt được trên một số lĩnh vực như sau:
- Trên cây lúa, đã ứng dụng CNSH vào việc thanh lọc và phục tráng các giống lúa đặc sản xuất khẩu; áp dụng các biện pháp kỹ thuật như sử dụng công cụ sạ hàng kết hợp đồng bộ biện pháp phòng trừ tổng hợp IPM để làm giảm chi phí sản xuất, tăng năng suất lúa; nghiên cứu sử dụng vi khuẩn đối kháng để quản lý bệnh đốm vằn; hình thành các vùng chuyên canh sản xuất lúa đặc sản và lúa thơm; thực hiện chương trình sản xuất lúa an tòan, chất lượng cao đạt tiêu chuẩn GlobalGAP; tuyển chọn được các giống lúa ngắn ngày ổn định với khả năng chịu phèn tốt, cho năng suất cao.
- Trên cây ăn trái, đã nghiên cứu ứng dụng thành công qui trình kỹ thuật chăm sóc - thu họach, tuyển chọn - phục tráng các giống cây có chất lượng cao, qui họach cải tạo vườn cây đặc sản (vú sữa, sầu riêng, xòai cát Hòa Lộc, sơ ri) để nhân giống cung cấp cho nông dân; nghiên cứu ứng dụng các chế phẩm trừ sâu sinh học, các biện pháp tổng hợp phòng trừ bệnh trên cây trồng, hạn chế ô nhiễm môi trường, góp phần đưa năng suất và sản lượng cây ăn trái của tỉnh lên vị trí đứng đầu các tỉnh khu vực ĐBSCL.
- Về chăn nuôi, đã triển khai thử nghiệm mô hình lai tạo giống dê, heo có năng suất, chất lượng cao và thực hiện mô hình nuôi an tòan sinh học. Số lượng các lòai vật nuôi chủ yếu đều tăng, như đàn bò tăng bình quân 21,93%/năm, đàn heo tăng 2,78%/năm, đàn gia cầm tăng 2,37%/năm. Nhờ cải thiện chất lượng giống và áp dụng kỹ thuật mới nên sản lượng thịt heo hơi năm 2009 tăng 1,6 lần so với năm 2000 (trong khi đàn heo năm 2009 chỉ tăng 1,2 lần so với năm 2000).
- Về thủy sản, đã thực hiện thành công các đề tài, dự án KHCN sản xuất giống tôm sú, tôm càng xanh, nghêu, cua, cá thát lát, cá rô đồng,... và thử nghiệm nuôi cá rô phi trên bè, nuôi cá tra thâm canh theo tiêu chuẩn SQF 1000CM nhằm thúc đẩy các vùng sản xuất giống, vùng nuôi tập trung để tăng nhanh năng suất, chất lượng sản phẩm đáp ứng nhu cầu chế biến, xuất khẩu thủy sản. Qua đó, trình độ chuyên môn của cán bộ thủy sản không ngừng được nâng lên, góp phần xây dựng hòan chỉnh các qui trình kỹ thuật nuôi thủy sản theo tiêu chuẩn GAP, SQF 1000CM và kịp thời chuyển giao kỹ thuật giống các lọai thủy sản cho nhân dân.
Các đề tài, dự án sau khi nghiệm thu đều được ứng dụng rộng rãi với hiệu quả cao, tạo niềm tin cho người sản xuất. Việc hỗ trợ dự án giúp các cơ sở sản xuất hòan thiện công nghệ, hình thành được sản phẩm chủ lực, nâng cao chất lượng sản phẩm và năng lực cạnh tranh để tiếp tục duy trì, ổn định và phát triển sản xuất. Tuy nhiên, so với nhu cầu đẩy mạnh công nghiệp hóa, hiện đại hóa nông nghiệp, nông thôn những kết quả nghiên cứu, ứng dụng KHCN nêu trên vẫn chưa tương xứng với tiềm năng phát triển; việc xây dựng một nền nông nghiệp sinh thái, hình thành các chuỗi giá trị trong nông nghiệp còn ở bước khởi đầu.
Từ thực trạng nêu trên, việc phát triển nông nghiệp ứng dụng CNC, nâng cao giá trị sản xuất nông nghiệp phục vụ yêu cầu phát triển bền vững là hết sức cần thiết, khách quan và là nhiệm vụ quan trọng trong phát triển kinh tế - xã hội của địa phương.
Nhằm phát huy hiệu quả việc phát triển nông nghiệp ứng dụng CNC, Đảng bộ tỉnh Tiền Giang đã đề ra Nghị quyết 09-NQ/TU ngày 06/12/2011 với mục tiêu cụ thể và những nhiệm vụ, giải pháp chủ yếu như sau:
I. Mục tiêu
a. Mục tiêu cụ thể đến 2015
- Hình thành Khu phát triển CNSH với diện tích khỏang 100 ha để thực hiện chức năng nghiên cứu, ứng dụng CNC vào nông nghiệp - thử nghiệm - trình diễn - chuyển giao.
- Tăng cường cơ sở vật chất, trang thiết bị phục vụ phát triển ứng dụng nông nghiệp CNC. Tập trung đầu tư phát triển Trung tâm Kỹ thuật và CNSH, Trung tâm Giống Nông nghiệp tỉnh làm nòng cốt cho việc hình thành khu nông nghiệp CNC; trong đó, đầu tư phòng thí nghiệm, điều kiện nghiên cứu, ứng dụng thực nghiệm và hệ thống chuyển giao KHCN.
- Lĩnh vực trồng trọt, có 70% diện tích gieo trồng lúa sử dụng giống lúa cấp nguyên chủng, xác nhận; 70% diện tích cây ăn trái sử dụng cây giống đạt chất lượng theo quy định.
- Lĩnh vực chăn nuôi, tập trung phát triển 04 con giống chủ lực là heo lai kinh tế (2-3 máu), bò lai sind, gia cầm hướng thịt và trứng; cung cấp khỏang 85% nhu cầu con giống chất lượng cao, an tòan về dịch bệnh cho các vùng chăn nuôi tập trung, gia trại, trang trại trong tỉnh.
- Lĩnh vực thủy sản, nâng cao năng lực nghiên cứu, từng bước làm chủ công nghệ sản xuất giống để hình thành tập đòan thủy sản đa dạng, có giá trị kinh tế và xuất khẩu, phục vụ phát triển nuôi trồng ở các vùng sinh thái nước ngọt, nước mặn và nước lợ.
- Thực hiện công tác phòng, chống dịch bệnh trên cây trồng, vật nuôi hiệu quả; nâng cao năng lực dự báo, cảnh báo, sản xuất an tòan sinh học và phòng trừ sinh học.
- Tiến hành lập kế họach và định hướng sử dụng nguồn nhân lực cho phát triển và ứng dụng nông nghiệp CNC.
b. Mục tiêu cụ thể đến năm 2020
- Đẩy mạnh phát triển tòan diện nông nghiệp ứng dụng CNC, bao gồm hệ thống các doanh nghiệp nông nghiệp ứng dụng CNC, các khu nông nghiệp ứng dụng CNC và các vùng sản xuất ứng dụng nông nghiệp CNC. Phấn đấu có 5 - 7 doanh nghiệp, 3 - 4 vùng sản xuất nông nghiệp ứng dụng CNC tương ứng với sản phẩm chủ lực về nông nghiệp và thủy sản, xây dựng 01 khu nông nghiệp ứng dụng CNC.
- Xây dựng và ứng dụng qui trình xử lý chiếu xạ sau thu họach, đảm bảo nông sản xuất khẩu sang Mỹ và Châu Âu được xử lý bằng kỹ thuật chiếu xạ.
II. Nhiệm vụ và giải pháp chủ yếu
1. Tổng kết thực tiễn và xác định nhiệm vụ, mục tiêu cho từng giai đọan phát trỉển:
Tiếp tục điều tra các mô hình đạt giá trị cao tại các địa phương để có cơ sở đánh giá, tổng kết thực tiễn, tham quan học tập, khuyến cáo, hướng dẫn nhân rộng. Trên cơ sở đó, xác định nhiệm vụ, mục tiêu cụ thể, các bước phát triển trước mắt và lâu dài, gắn với lợi thế và phù hợp với điều kiện tự nhiên của tỉnh.
2. Quy họach và quản lý quy họach:
Xác định các vùng nông nghiệp ứng dụng CNC, gắn liền với việc xây dựng các chương trình, đề án về đầu tư nghiên cứu, cơ sở sản xuất ứng dụng công nghệ mới, CNSH, công nghệ chế biến, bảo quản sau thu họach...
3. Chọn giống cây trồng, vật nuôi và giống thủy sản cho năng suất, chất lượng cao:
Đầu tư nâng cao tiềm lực KHCN về giống, bao gồm bảo tồn và khai thác quỹ gen, thực hiện đồng thời tạo giống mới và phục tráng giữ dòng thuần hiện còn khả năng cho năng suất và chất lượng cao bằng CNSH, công nghệ phân tử và công nghệ bức xạ; xây dựng quy trình sản xuất và bảo vệ giống. Nhập nội nguồn gen và những giống mới cần thiết để tiếp thu nhanh những thành tựu KH&CN của thế giới.
4. Xem trọng ứng dụng KHCN và lựa chọn các lĩnh vực, dự án ưu tiên đầu tư:
Lựa chọn để nghiên cứu, ứng dụng các đề tài, dự án phát triển nông nghiệp có hàm lượng công nghệ cao vào lĩnh vực trồng trọt, chăn nuôi và thủy sản phù hợp với từng vùng sinh thái. Tập trung sử dụng các giống mới, giống lai có ưu thế vượt trội, các biện pháp canh tác tiên tiến và thực hành sản xuất nông nghiệp tốt GAP. Ưu tiên đầu tư phát triển nhóm cây chủ lực như lúa chất lượng cao, xòai cát Hòa Lộc, vú sữa Lò Rèn, khóm, sầu riêng , thanh long, heo lai kinh tế, tôm, nghêu...tạo vùng nguyên liệu bền vững, các cây trồng, vật nuôi có giá trị vượt trội. Hình thành các vùng chăn nuôi an tòan, vùng thủy sản tập trung.
5. Huy động các nguồn lực, liên kết, hợp tác phát triển:
Tiếp tục thực hiện xây dựng lộ trình liên kết, hợp tác với các viện, trường đại học, thu hút các doanh nghiệp đầu tư và gắn kết hợp tác với các tỉnh trong vùng kinh tế trọng điểm phía Nam nhằm khai thác hiệu quả các tiềm năng, lợi thế của tỉnh trong nghiên cứu, đào tạo chuyển giao công nghệ và đầu tư sản xuất, chế biến, xúc tiến thương mại, xuất khẩu.
6. Đào tạo nguồn nhân lực:
Ưu tiên đào tạo nguồn nhân lực phục vụ tại các khu phát triển CNSH, các vùng nông nghiệp CNC, các doanh nghiệp ứng dụng CNC. Triển khai nhiều hình thức đào tạo, bồi dưỡng, nâng cao trình độ ứng dụng tiến bộ khoa học kỹ thuật, kỹ năng canh tác, kiến thức sản xuất mới cho nông dân.
7. Ứng dụng Công nghệ sinh học:
Đầu tư xây dựng các trung tâm, trạm nghiên cứu, ứng dụng CNSH, khu CNC cả về trang thiết bị và đào tạo con người, coi đây là lực lượng nòng cốt trong việc định hướng phát triển CNSH của tỉnh
Thành lập Phòng Kiểm nghiệm hạt giống; Phòng Nuôi cấy mô phục vụ công tác chọn, tạo, nhân giống các lọai rau, hoa. Đầu tư cơ sở chiếu xạ phục vụ chiếu xạ bảo quản, kiểm dịch và vệ sinh an tòan nông sản thực phẩm.
Phối hợp với các viện, trường đại học trong nước và quốc tế chuyển giao, ứng dụng CNSH trong công tác phòng, chống dịch bệnh trên cây trồng, vật nuôi.
8. Đẩy mạnh ứng dụng cơ giới hóa trong sản xuất, thu họach, sau thu họach đối với sản phẩm nông nghiệp:
Tiếp tục thực hiện chính sách hỗ trợ cơ giới hóa trong sản xuất nông nghiệp nhằm nâng cao hiệu quả sản xuất và giảm thất thóat sau thu họach; trong đó phấn đấu đến năm 2015 thực hiện thu họach bằng máy đạt trên 35% và đến năm 2020 đạt 80%. Khuyến khích các thành phần kinh tế đầu tư các lọai máy sấy có qui mô phù hợp, đảm bảo đến 2015 công suất sấy lúa đạt trên 60% và đến năm 2020 đạt trên 80%.
9. Các chính sách khuyến khích phát triển:
Có chính sách khuyến khích các doanh nghiệp đầu tư vào lĩnh vực Phát triển nông nghiệp ứng dụng CNC giai đọan 2015-2020; hỗ trợ cho các đối tượng có phát minh, sáng tạo và ứng dụng CNC trong lĩnh vực nông nghiệp.
10. Về nguồn vốn thực hiện:
Đa dạng hóa nguồn vốn cho phát triển nông nghiệp ứng dụng CNC bao gồm vốn ngân sách, kêu gọi đầu tư, vốn xã hội hóa, vốn khác,...
11. Tuyên truyền nâng cao nhận thức và hành động:
Tuyên truyền từng bước hình thành tư duy sản xuất hàng hóa trong nền kinh tế thị trường cho nông dân và cán bộ đảng viên trong cả hệ thống chính trị. Coi phát triển nông nghiệp ứng dụng CNC là khâu then chốt, là giải pháp xuyên suốt, là bước đột phá trong sản xuất nông nghiệp của tỉnh, tạo tiền đề quan trọng cho quá trình xây dựng nông thôn mới, CNH-HĐH nông nghiệp, nông thôn./.