Quy định về tiêu chí kinh tế trang trại do Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn ban hành theo Thông tư số 02/2020/TT-BNNPTNT ban hành ngày 28/02/2020. | |
Đối tượng áp dụng: Đối tượng áp dụng là cá nhân, chủ hộ gia đình có hoạt động sản xuất kinh doanh trong lĩnh vực nông nghiệp (trồng trọt, chăn nuôi, lâm nghiệp, nuôi trồng thủy sản, diêm nghiệp) đáp ứng các tiêu chí kinh tế trang trại theo quy định của Thông tư này; Cơ quan quản lý nhà nước, các tổ chức, cá nhân khác có liên quan.
Phân loại: Trang trại gồm 2 loại là trang trại chuyên ngành và trang trại tổng hợp.
- Trang trại chuyên ngành: Được xác định theo lĩnh vực sản xuất như trồng trọt, chăn nuôi, lâm nghiệp, nuôi trồng thủy sản, diêm nghiệp và tỷ trọng giá trị sản xuất của lĩnh vực chiếm trên 50% cơ cấu giá trị sản xuất của trang trại trong năm. Trang trại chuyên ngành được phân loại thành: Trang trại trồng trọt; trang trại chăn nuôi; trang trại lâm nghiệp; trang trại nuôi trồng thủy sản; trang trại sản xuất muối.
- Trang trại tổng hợp: là trang trại trong đó không có lĩnh vực sản xuất nào có tỷ trọng giá trị sản xuất chiếm trên 50% cơ cấu giá trị sản xuất của trang trại trong năm.
Về tiêu chí kinh tế trang trại:
- Trang trại chuyên ngành: Trang trại trồng trọt, giá trị sản xuất bình quân phải đạt từ 1,0 tỷ đồng/năm trở lên và tổng diện tích đất sản xuất từ 1,0 ha trở lên; trang trại nuôi trồng thủy sản, giá trị sản xuất bình quân phải đạt từ 2,0 tỷ đồng/năm trở lên và tổng diện tích đất sản xuất từ 1,0 ha trở lên; trang trại chăn nuôi, giá trị sản xuất bình quân phải đạt từ 2,0 tỷ đồng/năm trở lên và đạt quy mô chăn nuôi trang trại theo quy định tại Điều 52 Luật Chăn nuôi và văn bản hướng dẫn; trang trại lâm nghiệp, giá trị sản xuất bình quân đạt từ 1,0 tỷ đồng/năm trở lên và tổng diện tích đất sản xuất từ 10,0 ha trở lên; trang trại sản xuất muối, giá trị sản xuất bình quân đạt 0,35 tỷ đồng/năm trở lên và tổng diện tích đất sản xuất từ 1,0 ha trở lên.
- Trang trại tổng hợp: giá trị sản xuất bình quân của trang trại tổng hợp phải đạt từ 2,0 tỷ đồng/năm trở lên và tổng diện tích đất sản xuất từ 1,0 ha trở lên.
Ngoài ra, Thông tư có hướng dẫn cách tính tổng diện tích đất sản xuất và giá trị sản xuất của trang trại như sau:
- Tổng diện tích đất sản xuất quy định tại Điều 3 Thông tư 02/TT-BNNPTNT: Là tổng diện tích đất sản xuất kinh doanh của trang trại, được sử dụng hợp pháp theo quy định của pháp luật đất đai, bao gồm diện tích đất để trồng trọt, chăn nuôi, lâm nghiệp, nuôi trồng thuỷ sản, sản xuất muối và đất để xây dựng hạ tầng phục vụ sản xuất của trang trại tại thời điểm kê khai.
- Giá trị sản xuất của trang trại/năm: Là giá trị sản xuất của ít nhất 1 năm trang trại đạt được trong 03 năm gần nhất với năm kê khai; được tính bằng tổng giá trị sản xuất các kỳ thu hoạch hoặc khai thác trong năm. Đối với trang trại mới thành lập chưa có sản phẩm thu hoạch, giá trị sản xuất được ước tính căn cứ vào phương án sản xuất, tình hình phát triển thực tế của trang trại.
Tiêu chí kinh tế trang trại quy định tại Thông tư số 02/2020/TT-BNNPTNT là căn cứ xác định đối tượng hưởng các chính sách của nhà nước áp dụng cho kinh tế trang trại. Thông tư này có hiệu lực từ ngày 14/4/2020 và thay thế Thông tư số 27/2011/TT-BNNPTNT ngày 13/4/2011 của Bộ Nông nghiệp và PTNT quy định về tiêu chí và thủ tục cấp giấy chứng nhận kinh tế trang trại. Riêng tiêu chí để đánh giá trang trại thuộc loại hình Dự án, phương án sản xuất kinh doanh ứng dụng công nghệ cao trong nông nghiệp được áp dụng theo Quyết định số 34/2019/QĐ-TTg, ngày 18/12/2019 của Thủ tướng Chính phủ.
Để được chứng nhận kinh tế trang trại, trách nhiệm của chủ trang trại phải kê khai thông tin về trang trại theo mẫu tại Phụ lục III ban hành kèm theo Thông tư này, gửi Ủy ban nhân dân cấp xã trước ngày 15 tháng 11 hàng năm; chịu trách nhiệm trước pháp luật về tính trung thực, chính xác của thông tin kê khai; Tổ chức sản xuất kinh doanh phù hợp với quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất trên địa bàn; tuân thủ các quy định của pháp luật về chất lượng sản phẩm hàng hóa, an toàn thực phẩm, an toàn dịch bệnh, bảo vệ môi trường./.