TS. Nguyễn Tấn Sỹ, Phó Viện trưởng Viện nuôi trồng thủy sản (Đại học Nha Trang), hiện nay, trên thị trường có rất nhiều chế phẩm vi sinh với nhiều thương hiệu khác nhau. Tuy nhiên, chế phẩm vi sinh được dùng phổ biến nhất, giá thành thấp, hiệu quả sử dụng cao và dễ áp dụng cho các mô hình VietGAP là chế phẩm EM (Effective Microorganism = Vi sinh hữu hiệu). | |
Chế phẩm vi sinh được dùng phổ biến nhất, giá thành thấp, hiệu quả sử dụng cao và dễ áp dụng cho các mô hình VietGAP là chế phẩm EM (ảnh chụp tại xã Phú Tân, huyện Tân Phú Đông, tỉnh Tiền Giang) |
Vai trò của chế phẩm EM
EM là sản phẩm của GS.TS Teruo Higa (Đại học Tổng hợp Ryukyus, Nhật Bản). Chế phẩm này gồm 87 loài vi sinh vật kỵ khí và hiếu khí được lựa chọn từ 2.000 loài vi sinh vật sử dụng phổ biến trong công nghệ thực phẩm và công nghệ lên men gồm: Vi khuẩn quang hợp, vi khuẩn lactic, nấm men, xạ khuẩn, nấm sợi. Đây là sản phẩm có độ pH < 3,5, dạng dung dịch, mùi thơm, chua ngọt, màu nâu.
Trong chăn nuôi và nuôi trồng thủy sản, chế phẩm EM có tác dụng tăng cường sức đề kháng và khả năng chống chịu của vật nuôi với các điều kiện ngoại cảnh bất lợi, tăng cường khả năng tiêu hóa và hấp thụ các loại thức ăn của vật nuôi, tăng kích thích sinh sản vật nuôi. Bên cạnh đó, EM giúp tiêu diệt các vi sinh vật có hại, hạn chế ô nhiễm môi trường. Điều kỳ diệu là EM có tác dụng tốt đối với mọi loài động vật nuôi, mọi loài động vật thủy sản.
Trong bảo vệ môi trường, chế phẩm EM giúp tiêu diệt các vi sinh vật gây hôi thối (H2S, SO2, NH3...) nên khi phun EM vào rác thải, cống rảnh, chuồng trại, ao nuôi,... sẽ khử mùi hôi nhanh chóng. Giảm số lượng ruồi, muỗi, côn trùng trong môi trường. Khử mùi rác hữu cơ và tăng tốc độ mùn hóa. Ngăn chặn quá trình gây thối, mốc trong bảo quản nông sản. Hiệu quả cao, an toàn với môi trường và giá thành rẻ.
Cách sản xuất EM2 từ EM gốc
Cách tiến hành (với thùng chứa 50 Lít): Trước hết là vô trùng các thùng chứa. Cho vào 46 lít nước ngọt, sạch khuẩn. Cho vào 1 kg mật đường, khuấy đều. Cho vào 2 kg cám gạo hoặc bột ngô khuấy đều. Cho vào 10g muối ăn, khuấy đều. Cho vào 1 lít EM gốc khuấy đều. Đậy nắp ủ yếm khí trong thời gian 7 ngày. Với các thể tích lớn hơn (100L, 200L, 500L...) thì các loại nguyên liệu tỷ lệ thuận với thể tích.
Cách sử dụng: Đối với xử lý nước, dùng 50 lít EM2/1.000m3 nước, trong tháng nuôi đầu 5-7 ngày/lần, tháng thứ 2 sử dụng 3-5 ngày/lần; tháng thứ 3 trở đi 2-3 ngày/lần. Nếu sử dụng xử lý mùi hôi thối, dùng bình xịt phun EM2 trực tiếp lên bề mặt các nơi sản sinh ra mùi hôi thối.
Cách sản xuất EM5 từ EM gốc
Nguyên liệu: 1 lít EM gốc, 1 lít mật đường, 1 lít giấm, 2 lít rượu.
Cách tiến hành: Dùng bình có nắp đậy, sạch khuẩn. Thứ tự cho vào 2 lít rượu, 1 lít giấm, 1 lít mật đường, 1 lít EM gốc, khuấy đều, đậy kín và ủ yếm khí trong 3 ngày. Liều lượng sử dụng: 3,5 lít EM5/1000m3, định kỳ 7 ngày/lần. Khi tôm lớn tăng số lần sử dụng.
Cách sản xuất EM tỏi từ EM5
Nguyên liệu 1 lít EM 5: 1 kg tỏi xay nhuyễn, 8 lít nước sạch khuẩn.
Cách tiến hành: Dùng bình có nắp đậy, sạch khuẩn. Thứ tự cho các nguyên liệu vào: 8 lít nước, 1 kg tỏi xay nhuyễn, 1 lít EM5, khuấy đều, đậy kín. Ủ yếm khí trong 24 giờ.
Cách sử dụng: Đối với phòng bệnh, sử dụng 01 lít EM tỏi + 1 kg thức ăn, ủ sau 1 giờ, cho ăn định kỳ. Nếu dùng trị bệnh, sử dụng liều lượng gấp đôi, cho ăn liên lục 7-10 ngày, sau đó quay lại liều phòng.
Cách sản xuất EM chuối từ EM2
Nguyên liệu chuẩn bị cần có 1 lít EM2, 1 kg chuối lột vỏ, xay nhuyễn
Cách tiến hành: Dùng bình có nắp đậy, sạch khuẩn. Thứ tự cho vào 1 kg chuối lột vỏ xay nhuyễn, 1 lít EM2, khuấy đều, đậy kín. Ủ yếm khí trong 24 giờ.
Cách sử dụng: 1 lít EM chuối + 10 kg thức ăn, ủ sau 1 giờ, cho ăn liên tục.
Nguyên tắc sử dụng chế phẩm vi sinh
Không sử dụng chế phẩm vi sinh đồng thời với kháng sinh và hóa chất diệt khuẩn. Sử dụng đúng liều lượng, không nên theo quan niệm sử dụng càng nhiều càng tốt. Chế phẩm vi sinh dạng bột nên dùng nước của ao nuôi hòa tan và sục khí mạnh 2-4 giờ trước khi sử dụng để gia tăng sinh khối vi khuẩn.
Chế phẩm sinh học dạng nước nên ủ yếm khí để gia tăng sinh khối trước khi sử dụng. Thời gian xử lý vi sinh tốt nhất vào khoảng 8-10 giờ sáng, lúc nắng ấm, trời trong và hàm lượng oxy hòa tan cao.
Cần định kỳ xử lý vi sinh để duy trì mật độ vi khuẩn thích hợp nhằm kiểm soát sinh học môi trường nước và đáy ao, ổn định các yếu tố môi trường ao nuôi, ngăn ngừa các loài vi khuẩn gây bệnh, tảo độc và mầm bệnh tiềm tàng trong ao./.